Vận hành hệ thống xử lý nước thải, sự cố, biện
pháp khắc phục
1. VẬN HÀNH HỆ THỐNG XỬ LÝ HIẾU KHÍ
Trước
khi tiến hành vận hành toàn bộ hê thống, cần tiến hành các thao tác:
khởi động kỹ thuật, khởi động hệ thống sinh học.
* Khởi động kỹ thuật:
- Kiểm tra hệ thống điện cung cấp cho toàn bộ hệ thống. Kiểm tra hóa chất cần
cung cấp và mực nước trong các bể.
- Kiểm tra kỹ thuật toàn bộ hệ thống (vận hành các bơm, sục khí, các van, chương
trình…). đồng thời, thực hiện việc thử bằng nước sạch trước khi vận hành hệ
thống trên nước thải thực tế.
* Khởi động hệ thống sinh học:
- Thông thường, để khởi động hệ thống sinh học thì cần phải có sẵn lượng sinh
khối trong các hệ thống xử lý. Sinh khối có thể phát triển tự phát thông qua
việc cấp nước thải liên tục vào bể phản ứng. để tiết kiệm thời gian, cấy vào bể
phản ứng sinh khối lấy từ nhà máy xử lý nước thải đang hoạt động hoặc sinh khối
vi sinh chuyên biệt.
- Các sinh khối thông thường được nuôi cấy từ các hệ thống xử lý bùn hoạt tính
đang hoạt động, hoặc nguồn sinh khối có thể được lấy từ các nguồn khác. Khi đó
sẽ đòi hỏi thời mất nhiều thời gian hơn.
- Hàm lượng sinh khối sau khi cấy nằm trong khoảng 2g/l.
- Khởi động với tải sinh khối thật thấp không vượt quá giá trị thiết kế (0,15kg
BOD/kg.ngày). Nếu chất lượng nước sau xử lý tốt (BOD, COD, và Nitơ), tăng tải
trọng. Tăng tải cần đảm bảo hàm lượng sinh khối thích hợp.
Các thông số cần xem xét:
– COD; BOD; MLSS; MLVSS; N (N-NH3; N-NO2; N-NO3; N kiejdahl), P (ortho P, Poly
P)
– Thể tích sinh khối: thể tích bùn lắng sau 30 phút (V
Thí nghiệm = 1lít)
– Chỉ số thể tích sinh khối: SVI (ml/g) = thể tích sinh khối lắng/ hàm lượng
sinh khối.
Tải trọng hữu cơ:
Với COD: OLR = COD (kg/m3) x Q (m3/ngày)/ V bể (m3)
Với BOD: OLR = BOD (kg/m3) x Q (m3/ngày)/ V bể (m3)
Tải sinh khối:
F/M = {COD (kg/m3) x Q (m3/ngày)}/ {V bể (m3)x MLSS (kg/m3)}
Tải trọng bề mặt: là lượng nước chảy vào
bể lắng trong một giờ trên một mét vuông bề mặt lắng:
Vs (m3/m2.h) = Lưu lượng (m3/h)/diện tích bề mặt lắng (m2)
Thời gian lưu trung bình của sinh khối: là
tuổi của sinh khối
MCRT (ngày) = MLSS (kg/m3) x thể tích toàn bộ (m3)/ sinh khối lấy ra hàng ngày
(kg/ngày)
* Trong quá trình vận hành cần quan tâm:
- Nắm vững về công nghệ
- Theo dõi, phân tích định kỳ, quan sát tính biến động của nước thải, các yếu tố
bất thường
- Ghi chép, lưu giữ thông tin chính xác, dễ truy tìm đủ các tài liệu để tra cứu
1.1. Các thông số kiểm tra trong quá trình vận hành:
Lưu lượng: quyết định khả năng chịu tải của hệ
thống và tải lượng bề mặt của bể lắng. Cần đảm bảo lưu lượng ổn định trước khi
vào công trình sinh học.
- F/M: thích hợp khoảng 0,2 – 0,6.
Hạn chế tình trạng pH giảm, bùn nổi, lắng kém. Nếu F/M thấp: là do Vi khuẩn co
cấu trúc đặc biệt – nấm, F/M cao: DO thấp, quá tải, bùn đen, lắng kém, có mùi
tanh, hiếu quả xử lý thấp.
- pH: Thích hợp là 6,5 – 8,5. pH
cao do quá trình chuyển hoá N thành N-NH3 tốt, khả nặng đệm cao.
- pH thấp: Quá trình nitrat hoá, hàm lượng HCO3- thấp. Cần tăng
cường hoá chất tăng độ kiềm. Cách khắc phục sự dao động pH này là cần cung cấp
đủ dinh dưỡng, hàm lượng hữu cơ, hạn chế quá trình phân hủy nội bào, sử dụng
hoá chất tăng độ kiềm
- BOD/COD > 0,5 =>
Thích hợp cho phân hủy sinh học
- Kiểm tra thường xuyên BOD và COD tránh hiện tượng thiếu tải hoặc quá tải
- Chất dinh dưỡng: N, P đảm bảo tỉ lệ
BOD:N:P = 100:5:1, nếu thiếu, phải bổ sung nguồn từ bên ngoài. Nước thải sinh
hoạt, không cần thiết bổ sung N, P
- Các chất độc : Kim loại nặng, dầu mơ, hàm lượng Cl, sunfat,
N-NH3 cao…
1.2. Kiểm soát quá trình xử lý Tải lượng hữu cơ:
Tải
lượng hữu cơ cao: DO thấp; bùn sáng nâu, lắng kém, tạo bọt.
Tải lượng hữu cơ thấp: DO cao, bùn lắng nhanh, nén tốt, bùn xốp, nâu. Xuất hiện
lớp mỡ và váng nổi trên bề mặt.
Tải lượng bề mặt: cao sẽ ảnh hưởng đến quá trình lắng. Sinh khối trôi ra ngoài.
Tải lượng bề mặt thích hợp : 0,3 – 1 m3/m2/h.
Bùn lắng kém:
Nổi trên mặt: Quá trình khử nitrat, sinh ra N2, thiếu dinh dưỡng xuất hiện vi
khuẩn lamentous, hoặc dư dinh dưỡng, bùn chết nổi trên bề mặt .
Sinh khối phát triển tản mạn: do tải lượng hữu cơ cao hoặc thấp, dư oxy, nhiễm
độc.
Sinh khối đông kết: Thiếu oxy, thiếu dinh dưỡng, chất hữu cơ dễ phân hủy sinh
học
Oxy hoà tan:
Phụ thuộc vào tải lượng hữu cơ và hàm lượng sinh khối. DO thích hợp: 1-2
mgO2/l. Thiếu oxy sẽ làm giảm hiệu quả xử lý, xuất hiện vi khuẩn hình que, nấm,
giảm khả năng lắng và ức chế quá trình nitrat hoá.
BOD sau xử lý cao do: Quá tải, Thiếu oxy, pH thay đổi, nhiễm độc, xào trộn kém
N sau xử lý còn cao do: Công nghệ chưa ổn định, Có sự hiện diện các hợp chất N
khó phân hủy, Sinh khối bùn trong bể cao, Nhiễm độc, chết vi khuẩn N-NH3 cao
do: pH không thích hợp (<6,5 hoặc > 8,5), Tuổi bùn thấp < 10 ngày, DO thấp
< 2 mgO2/l, Tải N cao, Hiện diện chất độc, Vận hành chưa ổn định, nhiệt độ
thấp N-NO3; N-NO2 cao do: pH không thích hợp (<6,5 hoặc > 8,5), Tải N
cao, Hiện diện chất độc, Vận hành chưa ổn định, nhiệt độ thấp, Dư oxy (bể yếm
khí), Thiếu chất hữu cơ. P: yêu cầu ortho photphat : 1-2 mg/l, Thiếu phải bổ
sung.
1.3. Quan sát vận hành:
– Sự
thay đổi màu biểu hiện hoạt động của hệ thống xử lý
– Chất rắn lơ lững dạng rã, mịn cũng gây màu
– Màu của chính nước thải nguyên thủy
Cảm quan: Mùi, màu, bọt. Hệ thống hoạt động tốt thường không gây mùi. Trong quá
trình sục khí -> bọt trắng, nhỏ; nếu có quá nhiều bọt trắng là do: Sinh khối
đang trong giai đoạn thích nghi hay hồi phục, Quá tải, Thiếu oxy, thiếu dưỡng
chất, Nhiệt độ biến đổi, Hàm lượng chất hoạt động bề mặt cao, Hiện diện
các chất độc.
1.4. Ngừng hoạt động:
Có
nhiều nguyên nhân khác nhau để quyết định dừng hoạt động của nhà máy xử lý nước
thải. Kết quả:
– Quần thể sinh vật bị đói, thiếu thức ăn, phân hủy nội bào
– Sinh khối chết trôi thoát ra ngoài làm gia tăng lượng cặn lơ lửng trong nước
sạch.
Oxy vẫn cần phải cung cấp để tránh điều kiện kỵ khí và các vấn đề về mùi, tuy
nhiên cần phải giảm đến mức thấp nhất.
1.5. Giải quyết sự cố:
– Nếu
có thể, hãy cố gắng tích trữ càng nhiều càng tốt nước thải trong bể điều hòa
hoặc bể chứa.
– Giảm lượng nước thải vào đến 20 – 30% mức bình thường.
– Giảm lượng oxi cung cấp xuống mức thấp nhất có thể (DO khoảng 1 – 2mg/l).
– Duy trì quá trình vận hành bình thường lâu đến mức có thể.
– Duy trì bổ sung chất dinh dưỡng nếu có thể.
– Nếu cần thiết, phải bổ sung nguồn Carbon từ ngoài vào (như acetate,
methanole…) để tránh cho sinh khối bị thối rữa và lấy ra càng nhiều càng tốt.
1.6. Những sự cố thường gặp hỏng hóc về bơm:
Hằng
ngày kiểm tra bơm có đẩy nước lên hay không. Khi máy bơm hoạt động nhưng không
lên nước cần kiểm tra lần lượt các nguyên nhân sau:
– Nguồn cung cấp điện có bình thường không.
– Cánh bơm có bị chèn bởi các vật lạ không.
– Khi bơm có tiếng kêu lạ cũng cần ngừng bơm lập tức và tìm ra nguyên nhân để
khắc phục sự cố trên. Cần sửa chữa bơm theo từng trường hợp cụ thể. Trang bị
hai bơm vừa để dự phòng, vừa để hoạt động luân phiên và bơm đồng thời khi cần
bơm với lưu lượng lớn hơn công suất của bơm.
Sục khí:
– Oxy tất nhiên là nguyên tố quan trọng nhất trong qua trình sinh khối hoạt
tính. Nếu nguồn cung cấp oxy bị cắt hoặc ngay cả khi cung cấp hạn chế, sinh
khối sẽ trở nên sẫm màu, tỏa mùi khó chịu và chất lượng nước sau xử lý sẽ bị
suy giảm –– Cần phải giảm ngay lưu lượng cấp nước thải vào hoặc ngưng hẳn (nếu
máy sục khí hỏng hẳn).
– Sau những thời kỳ dài không đủ oxy, sinh khối phải được sục khí mạnh mà không
nạp nước thải mới. Sau đó, lưu lượng cấp nước thải có thể được tăng lên từng
bước một.
– Các vấn đề về oxy cần phải được giải quyết triệt để càng sớm càng tốt.
Các vấn đề về đóng mở van:
– Các van cấp nước thải vào không mở/đóng:
– Các van thải sinh khối dư không mở/đóng:
Các van thải sinh khối được dùng để loại bỏ sinh khối dư từ các bể sinh khối
hoạt tính. Trong trường hợp hư hỏng, sinh khối dư không được lấy ra và hàm
lượng MLSS sẽ tăng lên. Nói chung, điều này có thể dể dàng chấp nhận trong vài
ngày. Sau một chu kỳ lâu hơn,hàm lượng MLSS cao sẽ làm cho quá trình tách sinh
khối – nước trở nên khó hơn.
Các sự cố về dinh dưỡng:
Các chất dinh dưỡng trong nước thải bao gồm N và P. Trong đó: Hàm lượng Nitơ
trong nước thải đầu vào được coi là đủ nếu tổng Nitơ (bao gồm Nitơ – Kjedalhl,
Nitơ – Amoni, Nitơ – Nitrit, Nitơ – Nitrat) trong nước đã xử lý là 1 – 2mg/l.
Nếu cao hơn, nghĩa là hàm lượng Nitơ trong nước thải đã dư thừa thì cần chấm
dứt việc bổ sung Nitơ từ ngoài (nếu có).
Các sự cố về sinh khối:
– Sinh khối nổi lên mặt nước: Kiểm tra tải lượng hữu cơ, các chất ức chế
– Sinh khối phát triển tản mạn: Thay đổi tải lượng hữu cơ, DO. Kiểm tra các
chất độc để áp dụng biện pháp tiền xử lý hoặc giảm tải hữu cơ.
– Sinh khối tạo thành hỗn hợp đặc: Tăng tải trong, oxy, ổn định pH thích hợp,
bổ sung chất dinh dưỡng.
2. VẬN HÀNH HỆ THỐNG LỌC SINH HỌC NHỎ GIỌT
Vận
hành hệ thống lọc sinh học nhỏ giọt yêu cầu cần phải theo dõi thường xuyên,
kiểm soát các quá trình thử mẫu và kiểm tra, đồng thời tính toán kiểm soát các
quá trình.
2.1. Theo dõi vận hành:
✓ Lớp màng: người vận hành phải
kiểm tra độ dày của lớp màng để đảm bảo nó mỏng và đồng bộ hoặc dày và nặng
(cho biết chất hữu cơ quá nặng). đồng thời, việc vận hành còn quan tâm đến màu
sắc của lớp màng. Lớp màng màu xanh là bình thường, màu xanh đen hoặc màu đen
cho biết chất hữu cơ quá tải, những màu khác có thể cho biết nồng độ nước thải
công nghiệp hoặc các chất hóa học thêm vào hệ thống. Cần kiểm tra sự tăng
trưởng bể mặt phụ của lớp màng để đảm bảo nó vẫn hoạt động tốt (mỏng và trong
mờ); nếu sự tăng trưởng dày và tối cho thấy chất hữu cơ đã quá tải.
✓ Lưu lượng: sự phân phối lưu
lượng dòng thải phải được kiểm tra để đảm bảo vận hành đồng bộ. Ngoài ra cũng
cần quan tâm đến sự thoát nước của hệ thống.
✓ Bộ phân phối: cần phải đồng bộ
và phẳng. Bộ phân phối phải được kiểm tra để tránh sự rò rỉ.
✓ Lớp đệm: kiểm tra để đảm bảo
vận hành đồng bộ.
2.2. Kiểm soát các quá trình thử mẫu và kiểm
tra để bảo đảm sự hoạt động hiệu quả của hệ thống lọc sinh học nhỏ giọt, mẫu
thử và thời gian là rất quan trọng.
✓ Lọc
dòng vào: kiểm tra các thông
số: DO, pH, nhiệt độ, các chất rắn có thể lắng, BOD, chất rắn lơ lửng và các
kim loại.
✓ Lưu
lượng tái tuần hoàn: các
thông số cần kiểm tra: DO, pH, tốc độ dòng chảy, và nhiệt độ.
✓ Lọc
dòng ra: kiểm tra DO, pH và
bình.
✓ Quá
trình thải: kiểm
tra DO, pH, các chất rắn có thể lắng, BOD và các chất rắn lơ lửng.
2.3. Các vấn đề thường gặp trong quá trình vận
hành và cách khắc phục:
* Hồ:
Triệu chứng:
✓ Hình
thành các ao hoặc vũng nước nhỏ trên bề mặt của lớp đệm.
✓ Giảm
khả năng loại bỏ BOD và TSS.
✓ Xuất
hiện mùi khó chịu do điều kiện kỵ khí trong lớp đệm.
✓ Lớp đệm
có lưu lượng khí nghèo. Nguyên nhân:
✓ Tải lượng
thủy lực không đủ để đảm bảo lớp đệm sạch bằng phẳng.
✓ Dòng
thải tuần hoàn không đủ để cung cấp cho sự pha loãng.
✓ Lớp đệm
không đồng bộ, hoặc đồng bộ nhưng quá nhỏ.
✓ Sự phân
hủy lớp đệm do thời tiết.
✓ Các vật
liệu vụn (lá, que, …) hoặc các sinh vật sống cản trở các chỗ trống.
Khắc phục:
✓ Loại bỏ
tất cả các vật liệu bụi kể trên ra khỏi vật liệu đệm.
✓ Gia tăng
dòng tuần hoàn để tăng khả năng pha loãng trong hệ thống.
✓ Sử dụng
dòng nước có áp suất cao để thay đổi và làm đầy diện tích hồ.
✓ Làm khô
lớp vật liệu đệm. Khi dòng chảy ngưng đi qua lớp đệm, lớp màng sẽ khô và lỏng
ra. Khi dòng chảy bắt đầu lại, lớp màng lỏng ra đó sẽ theo dòng chảy ra ngoài
lớp đệm. Thời gian khô sẽ phụ thuộc vào độ dày của lớp màng và yêu cầu chuyển
hóa, thông thường từ vài giờ đến vài ngày.
* Mùi:
Thông thường, mùi phát sinh thường cho biết hoạt động của hệ thống có vấn đề.
Nguyên nhân:
✓ Thừa lượng
chất hữu cơ do chất lượng lọc dòng ra kém, hoạt động xử lý sơ cấp kém và kiểm
soát quá trình xử lý bùn họat tính không tốt là nguyên nhân gây nên hiện tượng
BOD cao trong dòng tái tuần hoàn.
✓ Thông
khí kém
✓ Thiết
bị lọc bị quá tải. Khắc phục:
✓ Tính
toán hoạt động của quá trình xử lý sơ cấp
✓ Tính
toán và điều chỉnh kiểm soát quá trình xử lý bùn họat tính để làm giảm lượng
BOD.
✓ Tăng tốc
độ tái tuần hoàn để tăng DO trong dòng chảy vào hệ thống.
✓ Duy trì
điều kiện thông khí ở dòng vào hệ thống.
✓ Thêm
khoảng 1 – 2mg.l chlorine dư trong mỗi giờ khi lưu lượng dòng chảy thấp.
* High Clarifier Effluent SS và BOD:
Triệu chứng:
✓ Dòng
ra từ quá trình lọc nhỏ giọt có nồng độ các chất rắn lơ lửng khá cao.
Nguyên nhân:
✓ Dòng tái
tuần hoàn khá cao, do tải lượng thủy lực của bể lắng.
✓ Màng
ngăn của bể lắng bị ăn mòn hoặc bị phá hỏng.
✓ Thiết
bị thu gom bùn bị hỏng hay bị trục trặc.
✓ Tốc độ
rút bùn không thích hợp.
✓ Tải lượng
các chất rắn thừa. Khắc phục:
✓ Kiểm
tra tải lượng thủy lực và điều chỉnh lưu lượng tái tuần hoàn nếu tải lượng thủy
lực quá cao.
✓ điều
chỉnh dòng chảy để đảm bảo cân bằng với sự phân bố.
✓ Kiểm tra
thiết bị loại bỏ bùn. Sữa chữa các thiết bị bị hư hỏng.
✓ Kiểm
tra chiều sâu lớp bùn và nồng độ các chất trong bùn, điều chỉnh tốc độ loại bỏ
bùn và/hoặc thường xuyên duy trì điều kiện hiếu khí trong bể lắng.
✓ Xác định
nhiệt độ trong bể lắng ở nhiều thời điểm khác nhau
* Filter flies:
Triệu chứng:
✓ Lọc nhỏ
giọt và diện tích xung quanh là môi trường thích hợp cho một lượng lớn các sinh
vật rất nhỏ bay được sinh sống.
Nguyên nhân:
✓ Tái tuần
hoàn không hiệu quả
✓ điều
kiện khô và ẩm gián đoạn
✓ Thời
tiết ấm. Khắc phục:
✓ Tăng tốc
độ tái tuần hoàn để duy trì tải trọng thủy lực tối thiểu là 0,07m3/m2.ngày.
✓ Làm sạch
các bề mặt thành bể lọc và loại bỏ cỏ dại, bụi cây, … quanh bể lọc.
✓ Duy trì
liều lượng tác chất trong bể lọc với nồng độ chlorine thấp (<1mg/l). điều này
sẽ giúp phá hủy các ấu trùng.
✓ Làm khô
lớp đệm lọc trong vài giờ.
✓ Làm ngập
nước bể lọc trong 24 giờ.
* Freezing:
Nguyên nhân:
✓ Tái tuần
hoàn làm gia tăng hoặc giảm nhiệt độ các giọt nước.
✓ Gió thịnh
hành gây nên sự mất nhiệt.
✓ đôi
khi các tác chất thêm vào nước thải quá nhiều và quá lâu cũng gây hiện tượng đông
lạnh.
Khắc phục:
✓ Giảm sự
tuần hoàn tới mức có thể để hạn chế ảnh hưởng của sự lạnh.
✓ Vận hành
2 bể lọc song song để làm giảm sự mất nhiệt.
✓ Phủ lớp
đệm để giảm sự mất nhiệt.
3. VẬN HÀNH HỆ THỐNG BÙN HOẠT TÍNH:
Chuẩn
bị lượng bùn hoạt tính cần thiết và cho khởi động các công trình sinh học
(aerotank, mương oxy hóa) theo trình tự như sau:
– Trước tiên cho một phần nước thải với nồng độ BODtp khoảng 200¸250mg/l chảy
qua công trình. Nếu nước thải công nghiệp có nồng độ cao thì pha loãng bằng
nước sản xuất hoặc nước sông. Bùn lắng tại bể lắng đợt 2 được tuần hoàn liên
tục về aerotank.
– Bùn hoạt tính sẽ gia tăng theo thời gian. Theo sự gia tăng của bùn có sự xuất
hiện của nitrat và nitrit, tăng dần lượng nước cần xử lý hoặc giảm độ pha
loãng. Có thể sử dụng bùn có sẵn từ bể aerotank bất kỳ hoặc bùn hoạt tính phơi
ở 60oC, hoặc màng sinh học trôi ra từ bể lọc sinh học hoặc bùn ao hồ. Bùn hoạt
tính có thể thu từ bùn sông hoặc ao hồ không nhiễm bẩn dầu mỡ hay dầu khoáng.
Trước khi cho vào bể aerotank, bùn sông hoặc ao hồ phải được loại sơ bộ các tạp
khoáng nặng (sỏi cát).
- Với mục đích này, bùn được trộn với nước, rồi sau thời gian lắng ngắn(3¸6 phút)
được đổ vào bể aerotank. Tại đó bùn được thổi khí, không cần nước thải. Sau khi
chuẩn bị bùn xong, cho nước thải vào bể aerotank, ban đầu với lượng nhỏ, sau đó
theo mức độ tích lũy bùn, tăng dần cho đến khi đạt lưu lượng thiết kế. Trong
bùn hoạt tính hoạt động tốt, ngoài các bông tập trung các động vật vi sinh còn
gặp một lượng không lớn thảo trùng (trùng lông), trùng xoắn, giun. Khi điều
kiện làm việc ổn định bị phá vỡ, trong bùn phát triển các vi khuẩn dạng chỉ
(sphacrotilus, cladothrix) thực vật nhánh (zooglea ramigeras, các nấm nước…).
Các dạng thực vật này làm cho bùn nổi, bùn này khó lắng trong bể lắng đợt 2 và
bị cuốn trôi theo nước ra với lượng đáng kể.
- Nguyên nhân của sự nổi bùn là bể aerotank quá tải, có lượng lớn cacbon trong
nước thải, không cấp đủ oxy, pH nước trong aerotank thấp. để khống chế sự nổi
bùn cần phải giảm tải trọng bể aerotank.
- Thậm chí tạm thời ngừng không cho nước thải vào, hoặc tăng lượng oxy hòa tan
trong bể aerotank, nâng pH dòng vào đến 8,5¸9,5 trong khoảng thời gian nào đó.
Nếu nước thải nồng độ cao thải ra từng đợt bất thường thì phải yêu cầu lãnh đạo
nhà máy chỉnh đốn nguyên tắc công nghệ hoặc thay đổi chế độ thải nước bằng cách
lắp đặt bộ điều chỉnh hoặc bể chứa dự trữ.
- Khi vận hành nhiều bể lắng 2 cần phải phân bố đồng đều lưu lượng nước thải và
bùn hoạt tính giữa chúng cũng như tách bùn hoạt tính ra khỏi các bể lắng. Việc
tách bùn hoạt tính hoàn toàn có thể tiến hành liên tục và không cho hình thành
lớp bùn nằm trong bể lắng. Việc tách bùn không đúng thời gian sẽ làm bẩn và làm
giảm chất lượng nước đã xử lý, ngoài ra còn làm nổi bùn đã lắng.
- Nguyên nhân lôi cuốn bùn từ bể lắng 2 có thể do nồng độ bùn cao hơn giới hạn
đối với tải trọng đã cho. đôi khi còn có trường hợp khó bảo đảm tách bùn từ bể
lắng đứng. Vì vậy trong các bể lắng này cần cào bùn từ đáy phễu một cách hệ
thống (hoặc vài lần trong ngày), khó khăn này cũng có thể giải quyết bằng cách
tăng thể tích bùn tuần hoàn.
- Nếu trong trạm xử lý có vài bể lắng đợt 2 và không có dụng cụ đo bùn tuần hoàn,
tách ra từ mỗi phễu thì trên mỗi bể lắng cần có dụng cụ kiểm tra độ sâu của
bùn, các dụng cụ này có thể là:
·
Thiết
bị bơm dâng (ống thông nhau) được đặt ở các mức tương ứng để kiểm soát mức bùn
cao nhất và thấp nhất trong bể.
·
Tế bào quang.
- Nếu
không có dụng cụ đo thì mức bùn xác định bằng cách lấy mẫu ở các độ sâu khác
nhau. Sự xuất hiện trên bề mặt bể lắng 2 các bọt khí và cụm bùn hoạt tính là do
thời gian lưu của bùn trong bể lắng quá lâu, để khống chế hiện tượng này nên
tăng thể tích bùn lấy ra.
- Sự có mặt của dầu mỡ, sản phẩm dầu mỏ, chất béo trong bể aerotank làm cho bùn
nổi và lôi cuốn bùn từ bể lắng 2. Trường hợp này cần phải tăng cường hiệu quả
của thiết bị tách dầu sơ bộ và nếu có thể ngừng không tiếp nhận nước thải chứa
dầu mỡ, các sản phẩm dầu mỏ.
3.1. Các thông số vận hành hệ thống:
Để vận
hành hệ thống bùn hoạt tính, cần chú ý các yếu tố sau:
* Độ kiềm: kiểm soát độ kiềm
trong bể hiếu khí là cần thiết để kiểm soát toàn bộ quá trình. độ kiềm không đủ
sẽ làm giảm hoạt tính của vi sinh vật và cũng có thể ảnh hưởng đến pH.
* DO: Hoạt động của bể bùn
hoạt tính là một quá trình hiếu khí nên nó đòi hỏi lượng DO phải hiện diện ở
mọi thời điểm. lượng DO này phụ thuộc vào BOD dòng vào, tính chất của bùn hoạt
tính và yêu cầu xử lý.
* pH: pH trong hệ thống hiếu
khí thường nằm trong khoảng 6,5 – 9.
* Nồng độ và tốc độ tuần hoàn bùn hoạt tính: Người
vận hành phải duy trì sự tuần hoàn bùn hoạt tính tiếp diễn trong hệ thống. nếu
tốc độ này quá thấp, bể hiếu khí có thể bị quá tải thủy lực, làm giảm thời gian
thông khí. Nồng độ tuần hoàn cũng rất quan trọng bởi vì nó có thể dùng để xác
định tốc độ tuần hoàn cần thiết để giữ MLSS cần thiết.
* Tốc độ dòng chảy bùn hoạt tính thải: Bởi
vì bùn hoạt tính có chứa các vi sinh vật sống tăng trưởng, nên lượng bùn hoạt
tính có thể tiếp tục gia tăng. Nếu bùn hoạt tính duy trì trong hệ thống quá
lâu, hiệu quả của quá trình sẽ giảm xuống. Nếu có quá nhiều bùn hoạt tính bị
loại khỏi hệ thống, các chất rắn sẽ không lắng đọng đủ nhanh để được loại bỏ ở
thiết bị lắng thứ cấp.
* Nhiệt độ: Nhiệt độ ảnh hưởng trực
tiếp đến hoạt động của vi sinh vật.
* Độ sâu lớp phủ bùn: Nếu các chất rắn
không bị loại bỏ ra khỏi hệ thống từ thiết bị lọc với cùng tốc độ chúng được
đưa vào, lớp phủ sẽ gia tăng độ sâu. độ sâu lớp phủ bùn có thể chịu ảnh hưởng
của nhiều điều kiện: nhiệt độ, độc tính trong nước thải,..
3.2. Kiểm soát vận hành hệ thống:
* Tốc
độ tuần hoàn:
– Tốc độ tuần hoàn quá cao, kết quả là: Sự thông khí và lắng đọng ở các bể bị
quá tải thủy lực; thời gian thông khí và lắng đọng giảm, …
– Tốc độ tuần hoàn quá thấp, kết quả là: sự tuần hoàn thối, các chất rắn bị giữ
lại trong các bể lắng, giảm MLSS trong bể hiếu khí, …
* Tốc độ nước thải:
– Tốc độ nước thải quá cao, kết quả: giảm MLSS, giảm mật độ bùn, gia tăng SVI,
giảm MCRT, tăng tỷ lệ F/M.
– Tốc độ nước thải quá thấp, kết quả là: tăng MLSS, tăng mật độ bùn, giảm SVI,
tăng MCRT, giảm tỷ lệ F/M.
* Tốc độ thông khí:
– Tốc độ thông khí quá cao, kết quả là: năng lượng bị lãng phí, tăng chí phí
vận hành, các chất rắn nổi lên, phá vỡ bùn hoạt tính.
– Tốc độ thông khí quá thấp, kết quả là: bể hiếu khí thối, hiệu quả kém, mất sự
nitrat hóa.
Để được tư vấn xây dựng một hệ thống xử lý nước thải áp dụng những công nghệ tiên tiến nhất, quý khách vui lòng liên hệ Hotline: 0845566899 - 02463267889 để được tư vấn miễn phí.
Công ty cổ phần Vites còn hoạt động trong các lĩnh vực sau:
Lĩnh vực hoạt động khác của Công ty cổ phần Vites
Nhận xét
Đăng nhận xét